kinh nghiệm thi công cấp phối đá dăm| Blog tổng hợp các kỹ năng và kiến thức kỹ thuật 2023
Phần Giới thiệu của chúng tôi không chỉ là về kỹ năng và kiến thức kỹ thuật. Đó là về niềm đam mê của chúng tôi đối với công nghệ và những cách nó có thể làm cho cuộc sống của chúng tôi tốt hơn. Chúng tôi tin tưởng vào sức mạnh của công nghệ để thay đổi thế giới và chúng tôi luôn tìm kiếm những điều mới cách sử dụng nó để cải thiện cuộc sống của chúng ta.
kinh nghiệm thi công cấp phối đá dăm, /kinh-nghiem-thi-cong-cap-phoi-da-dam,
Video: Quy trình ủ phân chuồng siêu tốc trong vòng 15 ngày from YouTube · Duration: 15 minutes 34 seconds
Chúng tôi là một nhóm các kỹ sư và nhà phát triển đam mê công nghệ và tiềm năng của nó để thay đổi thế giới. Chúng tôi tin rằng công nghệ có thể tạo ra sự khác biệt trong cuộc sống của mọi người và chúng tôi cam kết tạo ra các sản phẩm cải thiện chất lượng cuộc sống cho mọi người Chúng tôi không ngừng thúc đẩy bản thân học hỏi các công nghệ mới và phát triển các kỹ năng mới để có thể tạo ra những sản phẩm tốt nhất có thể cho người dùng của mình.
Chúng tôi là một đội ngũ kỹ sư đầy nhiệt huyết, những người thích tạo các video hữu ích về các chủ đề Kỹ thuật. Chúng tôi đã làm video trong hơn 2 năm và đã giúp hàng triệu sinh viên cải thiện kỹ năng kỹ thuật của họ. và mục tiêu của chúng tôi là giúp mọi người phát huy hết tiềm năng của họ.
Phần Giới thiệu của chúng tôi không chỉ là về kỹ năng và kiến thức kỹ thuật. Đó là về niềm đam mê của chúng tôi đối với công nghệ và những cách nó có thể làm cho cuộc sống của chúng tôi tốt hơn. Chúng tôi tin tưởng vào sức mạnh của công nghệ để thay đổi thế giới và chúng tôi luôn tìm kiếm những điều mới cách sử dụng nó để cải thiện cuộc sống của chúng ta.
kinh nghiệm thi công cấp phối đá dăm, Feb 29, 2020, Quy trình ủ phân chuồng siêu tốc trong vòng 15 ngày from YouTube · Duration: 15 minutes 34 seconds , , Dũng Thanhlongruotdohatinh
,
1. Cấp phối đá dăm là gì?
Trước khi tìm hiểu quy trình thi công cấp phối đá dăm cũng như kinh nghiệm thi công cấp phối đá dăm, bạn nên hiểu được khái niệm cấp phối đá dăm là gì.
Cấp phối đá dăm để làm các công việc như cung cấp, vận chuyển, xử lý, tưới nước, rải và đầm nén lớp móng trên và móng dưới.
Cấp phối đá dăm được hiểu nôm na là sản phẩm được nghiền từ đá nguyên khai với các thành phần hạt liên tục. Hạt nhỏ nhất có kích thước nhỏ nhất từ 0.01 đến 2.5cm – kích thước lớn nhất theo tiêu chuẩn thi công đường ô tô hiện nay của Việt Nam. Cấp phối đá dăm để làm các công việc như cung cấp, vận chuyển, xử lý, tưới nước, rải và đầm nén lớp móng trên và móng dưới.
2. Những yêu cầu đối với vật liệu khi thi công cấp phối đá dăm
Theo kinh nghiệm thi công cấp phối đá dăm từ các đơn vị thi công nổi tiếng, Xây dựng Hoà Bình sẽ chia sẻ cho bạn một số yêu cầu đối với vật liệu cần sử dụng cho dự án:
- Giữ các vật liệu sử dụng cho dự án không bị nhiễm bẩn hoặc phân tầng. Hoạt động bảo quản hay bốc xếp cũng cần được thực hiện bằng những giải pháp hợp lý nhất và phải qua sự thống nhất với TVGS.
- Trong thi công cấp phối đá dăm, vật liệu cần được vận chuyển, bốc xếp và tập kết một cách hợp lý nhằm đảm bảo chất lượng và tính đồng đều khi sử dụng vào công tác thi công.
- Không để vật liệu bị ngập nước để tránh làm giảm chất lượng của vật liệu cấp phối đá dăm. Đơn vị thi công cũng cần bố trí các biện pháp thoát nước đối với các kho bãi nơi các vật liệu cấp phối được tập kết và bảo quản để làm móng dưới và móng trên.
- Khi nhà thầu muốn trộn nhiều loại vật liệu với các thành phần hạt khác nhau để các yêu cầu kỹ thuật của dự án được đáp ứng, nhà thầu cần được xem xét và chấp nhận về phương pháp và dây chuyền thiết bị đó cho TVGS.
3. Kinh nghiệm thi công cấp phối đá dăm bao gồm những gì?
Các bước trong thi công cấp phối đá dăm được tổng hợp từ TCVN 8859 : 2011 về “LỚP MÓNG CẤP PHỐI ĐÁ DĂM TRONG KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG Ô TÔ VẬT LIỆU, THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU”/
3.1 Công tác chuẩn bị thi công
3.1.1 Công tác chuẩn bị vật liệu CPĐD
“a) Phải tiến hành lựa chọn các nguồn cung cấp vật liệu CPĐD cho công trình. Công tác này bao gồm việc khảo sát, kiểm tra, đánh giá về khả năng đáp ứng các chỉ tiêu kỹ thuật, khả năng cung cấp vật liệu theo tiến độ công trình làm cơ sở để Tư vấn giám sát chấp thuận nguồn cung cấp vật liệu.
b) Vật liệu CPĐD từ nguồn cung cấp phải được tập kết về bãi chứa tại chân công trình để tiến hành các công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng vật liệu làm cơ sở để Tư vấn giám sát chấp thuận đưa vật liệu vào sử dụng trong công trình.
- Bãi chứa vật liệu nên bố trí gần vị trí thi công và phải tập kết được khối lượng vật liệu CPĐD tối thiểu cho một ca thi công;
- Bãi chứa vật liệu phải được gia cố để: không bị cày xới, xáo trộn do sự đi lại của các phương tiện vận chuyển, thi công; không bị ngập nước, bùn đất hoặc vật liệu khác lẫn vào;
- Không tập kết lẫn lộn nhiều nguồn vật liệu vào cùng một vị trí;
- Trong mọi công đoạn vận chuyển, tập kết, phải có các biện pháp nhằm tránh sự phân tầng của vật liệu CPĐD.
3.1.2 Công tác chuẩn bị mặt bằng thi công
a) Tiến hành khôi phục, kiểm tra hệ thống cọc định vị tim và mép móng đường.
b) Việc thi công các lớp móng CPĐD chỉ được tiến hành khi mặt bằng thi công đã được nghiệm thu. Khi cần thiết, phải tiến hành kiểm tra lại các chỉ tiêu kỹ thuật quy định của mặt bằng thi công đặc biệt là độ chặt lu lèn thiết kế.
c) Đối với mặt bằng thi công là móng hoặc mặt đường cũ, phải phát hiện, xử lý triệt để các vị trí hư hỏng cục bộ. Việc sửa chữa hư hỏng và bù vênh phải kết thúc trước khi thi công lớp móng CPĐD. Khi bù vênh bằng CPĐD thì chiều dày bù vênh tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 3 lần cỡ hạt lớn nhất danh định Dmax.
3.1.3 Công tác chuẩn bị thiết bị thi công chủ yếu và thiết bị phục vụ thi công
a) Huy động đầy đủ các trang thiết bị thi công chủ yếu như máy rải hoặc máy san, các loại lu, ôtô^ tự đổ chuyên chở vật liệu, thiết bị khống chế độ ẩm, máy đo đạc cao độ, dụng cụ khống chế chiều dày…, các thiết bị thí nghiệm kiểm tra độ chặt, độ ẩm tại hiện trường…
b) Tiến hành kiểm tra tất cả các tính năng cơ bản của thiết bị thi công chủ yếu như hệ thống điều khiển chiều dày rải của máy rải, hệ thống rung của lu rung, hệ thống điều khiển thuỷ lực của lưỡi ben máy san, hệ thống phun nước… nhằm bảo đảm khả năng đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật thi công lớp vật liệu CPĐD.
c) Việc đưa các trang thiết bị trên vào dây chuyền thiết bị thi công đại trà phải dựa trên kết quả của công tác thi công thí điểm (khoản 33.).
3.2 Các yêu cầu về thi công lớp móng đường bằng vật liệu CPĐD
3.2.1 Công tác tập kết vật liệu vào mặt bằng thi công
a) Vật liệu CPĐD, sau khi được chấp thuận đưa vào sử dụng trong công trình, được tập kết đến mặt bằng thi công bằng cách:
- Đổ trực tiếp vào phễu máy rải hoặc
- Đổ thành các đống trên mặt bằng thi công (chỉ đối với lớp móng dưới và khi được Tư vấn giám sát cho phép rải bằng máy san) với khoảng cách giữa các đống vật liệu phải được tính toán và không quá 10 m (khoản 32.3.);
- Sơ đồ vận hành của các xe tập kết vật liệu, khoảng cách giữa các đống vật liệu phải được dựa vào kết quả của công tác thi công thí điểm (khoản 33.).
b) CPĐDD được vận chuyển đến vị trí thi công nên tiến hành thi công ngay nhằm tránh ảnh hưởng đến chất lượng và gây cản trở giao thông.
3.2.2 Yêu cầu về độ ẩm của vật liệu CPĐD
a) Phải bảo đảm vật liệu CPĐD luôn có độ ẩm nằm trong phạm vi độ ẩm tối ưu (Wo +- 2%) trong suốt quá trình chuyên chở, tập kết, san hoặc rải và lu lèn.
b) Trước và trong quá trình thi công, cần phải kiểm tra và điều chỉnh kịp thời độ ẩm của vật liệu CPĐD.
- Nếu vật liệu có độ ẩm thấp hơn phạm vi độ ẩm tối ưu, phải tưới nước bổ xung bằng các vòi tưới dạng mưa và không được để nước rửa trôi các hạt mịn. Nên kết hợp việc bổ xung độ ẩm ngay trong quá trình san rải, lu lèn bằng bộ phận phun nước dạng sương gắn kèm;
- Nếu độ ẩm lớn hơn phạm vi độ ẩm tối ưu thì phải rải ra để hong khô trước khi lu lèn.
Hình ảnh một đơn vị đang thi công cấp phối đá dăm
3.2.3 Công tác san rải CPĐD
a) Đối với lớp móng trên, vật liệu CPĐD được rải bằng máy rải.
b) Đối với lớp móng dưới, nên sử dụng máy rải để nâng cao chất lượng công trình. Chỉ được sử dụng máy san để rải vật liệu CPĐD khi có đầy đủ các giải pháp chống phân tầng của vật liệu CPĐD và được Tư vấn giám sát chấp thuận.
c) Căn cứ vào tính năng của thiết bị, chiều dày thiết kế, có thể phân thành các lớp thi công. Chiều dày của mỗi lớp thi công sau khi lu lèn không nên lớn hơn 18cm đối với móng dưới và 15cm đối với lớp móng trên và chiều dày tối thiểu của mỗi lớp phải không nhỏ hơn 3 lần cỡ hạt lớn nhất danh định Dmã.
3.2.4 Công tác lu lèn
a) Phải lựa chọn và phối hợp các loại lu trong sơ đồ lu lèn. Thông thường, sử dụng lu nhẹ với vận tốc chậm để lu những lượt đầu, sau đó sử dụng lu có tải trọng nặng lu tiếp cho đến khi đạt độ chặt yêu cầu.
b) Số lần lu lèn phải đảm bảo đồng đều đối với tất cả các điểm trên mặt móng (kể cả phần mở rộng), đồng thời phải bảo đảm độ bằng phẳng sau khi lu lèn.
c) Việc lu lèn phải thực hiện từ chỗ thấp đến chỗ cao, vệt bánh lu sau chồng lên vệt lu trước từ 20 – 25cm. Những đoạn đường thẳng, lu từ mép vào tim đường và ở các đoạn đường cong, lu từ phía bụng đường cong dần lên phía lưng đường cong.
d) Ngay sau giai đoạn lu lèn sơ bộ, phải tiến hành ngay công tác kiểm tra cao độ, độ dốc ngang, độ bằng phẳng và phát hiện những vị trí bị lồi lõm, phân tầng để bù phụ, sửa chữa kịp thời:
- Nếu thấy có hiện tượng khác thường như rạn nứt, gợn sóng, xô dồn hoặc rời rạc không chặt… phải dừng lu, tìm nguyên nhân và xử lý triệt để rồi mới được lu tiếp. Tất cả các công tác này phải hoàn tất trước khi đạt được 80% công lu;
- Nếu phải bù phụ sau khi đã lu lèn xong, thì bề mặt lớp móng CPĐD đó phải được cầy xới với chiều sâu tối thiểu là 5 cm trước khi rải bù.
đ) Sơ đồ công nghệ lu lèn áp dụng để thi công đại trà cho từng lớp vật liệu như các loại lu sử dụng, trình tự lu, số lần lu phải được xây dựng trên cơ sở thi công thí điểm lớp móng CPĐD (khoản 33.).
3.2.5. Bảo dưỡng và làm lớp nhựa thấm bám
a) Không cho xe cộ đi lại trên lớp móng khi chưa tưới nhựa thấm bám và phải thường xuyên giữ độ ẩm trên mặt lớp móng CPĐD để tránh các hạt mịn bị gió thổi.
b) Đối với lớp móng trên, cần phải nhanh chóng tưới lớp thấm bám bằng nhựa pha dầu loại MC-70 (phù hợp với tiêu chuẩn ÁTM D2027) hoặc nhũ tương nhựa đường loại SS-1h hoặc CSS-1h (phù hợp với tiêu chuẩn ÁTM D997 hoặc ÁTM D2397).
- Trước khi tưới nhựa thấm bám, phải tiến hành làm vệ sinh bề mặt lớp móng nhằm loại bỏ bụi, rác, vật liệu rời rạc bằng các dụng cụ thích hợp như chổi, máy nén khí nhưng không được làm bong bật các cốt liệu của lớp móng;
- Khi tưới nhựa thấm bám, phải đảm bảo vật liệu có nhiệt độ làm việc thích hợp (khoảng 30-65oC đối với MC70 và 25 – 70oC với SS-1h hoặc CSS-1h) và nhiệt độ không khí lớn hơn 8oC;
- Tiến hành phun tưới lớp nhựa thấm bám đồng đều trên toàn bộ bề mặt lớp móng bằng các thiết bị chuyên dụng với áp lực phun từ 2-5 at với định mức là 1,2 +- 0,1 lítm2′.
c) Nếu phải bảo đảm giao thông, ngay sau khi tưới lớp thấm bám, phải phủ một lớp đá mạt kích cỡ 0,5 cm x1,0 cm với định mức 10 +- 1 lítm2′ và lu nhẹ khoảng 2-3 lánđiẻm^`. Đồng thời, phải bố trí lực lượng duy tu, bảo dưỡng hàng ngày như: thoát nước bề mặt, bù phụ, quét gạt các hạt đá bị văng dạt và lu lèn lại những chỗ có hiện tượng bị bong bật do xe chạy.
3.3 Thi công thí điểm
3.3.1 Yêu cầu đối với công tác thi công thí điểm
a) Việc thi công thí điểm phải được áp dụng cho mỗi mũi thi công trong các trường hợp sau:
- Trước khi triển khai thi công đại trà;
- Khi có sự thay đổi thiết bị thi công chính như: lu nặng, máy san, máy rải;
- Khi có sự thay đổi về nguồn cung cấp vật liệu hoặc loại vật liệu CPĐD.
b) Công tác thi công thí điểm là cơ sở để đề ra biện pháp tổ chức thi công đại trà nhằm bảo đảm được các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng và kinh tế. Do vậy, việc thi công thí điểm phải đưa ra được các thông số công nghệ tối ưu sau:
- Sơ đồ tập kết vật liệu, sơ đồ vận hành của máy san hoặc máy rải;
- Hệ số lu lèn, chiều dày tối ưu của lớp thi công;
- Sơ đồ lu lèn của mỗi loại lu với thứ tự và hành trình lu, vận tốc và số lần lu qua một điểm;
- Các công tác phụ trợ như bù phụ, xử lý phân tầng và các bước kiểm tra, giám sát chất lượng và tiến độ thi công.
c) Toàn bộ công tác thi công thí điểm, từ khi lập đề cương cho đến khi xác lập được dây chuyền công nghệ áp dụng cho thi công đại trà, phải được sự kiểm tra và chấp thuận của Tư vấn giám sát.
3.3.2 Lập biện pháp tổ chức thi công thí điểm
a) Các phân đoạn được lựa chọn thi công thí điểm phải đại diện cho phạm vi thi công của mỗi mũi thi công về: loại hình kết cấu của mặt bằng thi công, độ dốc dọc, dốc ngang, bề rộng lớp móng… Thông thường, chiều dài tối thiểu của mỗi phân đoạn thí điểm là 50 m.
b) Căn cứ vào yêu cầu về tiến độ thi công, về tiến độ cung cấp vật liệu, điều kiện thực tế về mặt bằng, về khả năng huy động trang thiết bị thi công và các yêu cầu đã nêu ở khoản
c) Khi lập các sơ đồ công nghệ thi công thí điểm phải xem xét đầy đủ các đặc tính kỹ thuật của các thiết bị thi công hiện có, kết hợp với kinh nghiệm thi công đã được tích luỹ và điều kiện thực tế về năng lực thiết bị, hiện trường. Trong sơ đồ công nghệ thi công thí điểm, phải nêu rõ các vấn đề sau:
- Tuân thủ theo quy định tại khoản 32.3. khi xác định sơ bộ chiều dày của mỗi lớp vật liệu CPĐD sau khi rải hoặc san (ban đầu có thể tạm lấy hệ số lu lèn là 1,3). Lập sơ đồ vận hành của phương tiện tập kết, san rải vật liệu. Cần xác định sơ bộ cự ly giữa các đống vật liệu khi thi công bằng máy san;
- Lựa chọn và huy động các chủng loại lu thích hợp;
- Lập sơ đồ lu cho mỗi loại lu, trong đó nêu rõ trình tự lu lèn, số lượt và tốc độ lu qua một điểm, sự phối hợp các loại lu…;
- Xác lập sơ bộ các công việc phụ trợ, các bước và thời điểm tiến hành các công tác kiểm tra, giám sát cần thực hiện nhằm đảm bảo sự hoạt động nhịp nhàng của dây chuyền thi công và đảm bảo chất lượng công trình.
3.3.3. Tiến hành thi công thí điểm
a) Tiến hành thi công thí điểm theo các sơ đồ công nghệ đã lập trên các phân đoạn thí điểm khác nhau, đồng thời ghi lại các số liệu cơ bản của mỗi bước thi công đã thực hiện như:
- Số lượng, khối lượng vật liệu chuyên chở của phương tiện tập kết vật liệu đến công trường. Khoảng cách giữa các đống vật liệu CPĐD (đối với lớp móng dưới, khi được phép thi công bằng máy san);
- Biện pháp bổ tưới nước bổ sung để đạt được độ ẩm trong và sau khi san hoặc rải;
- Cao độ trước và sau khi san hoặc rải vật liệu CPĐD;
- Các hiện tượng phân tầng, lượn sóng, độ bằng phẳng và việc bù phụ… (nếu có);
- Trình tự vào, ra của các loại lu, số lượt và vận tốc lu qua một điểm;
- Kết quả thí nghiệm xác định độ chặt, độ ẩm thi công (ở giai đoạn cuối của quá trình lu lèn) ứng với số lượt đi qua của mỗi loại lu tại vị trí thí nghiệm;
- Cao độ sau hoàn thiện công tác lu lèn lớp móng CPĐD;
- Thời gian bắt đầu, kết thúc, điều kiện thời tiết khi thí điểm.
b) Từ các số liệu đã thu nhận, tiến hành tính toán và hiệu chính lại các thông số như:
Hệ số rải (hệ số lu lèn) Krải được xác định dựa vào các số liệu cao độ trên cùng một mặt cắt tại các điểm tương ứng.
c) Tiến hành hiệu chỉnh sơ đồ thi công thí điểm để áp dụng cho thi công đại trà.”
Trên đây là một số kinh nghiệm thi công cấp phối đá dăm được Xây dựng Hoà Bình tổng hợp lại. Hy vọng thông qua bài viết, các đơn vị thi công sẽ có thêm những kiến thức cần thiết để áp dụng cho công trình của mình.
Xem thêm nội dung chi tiết kinh nghiệm thi công cấp phối đá dăm ở đây…
Cấp phối đá dăm là gì? Yêu cầu về vật liệu khi thi công cấp phối đá dăm
Cấp phối đá dăm được hiểu nôm na là cấp phối đá dăm của kết cấu mặt đường để làm các công việc như cung cấp, vận chuyển, xử lý, tưới nước, rải và đầm nén lớp móng trên và móng dưới.
Theo kinh nghiệm thi công cấp phối đá dăm, chúng tôi sẽ chia sẻ cho bạn những yêu cầu đối với vật liệu cần dùng cho dự án:
- Bạn phải đảm bảo các vật liệu dùng cho dự án sẽ không bị phân tầng hay bị nhiễm bẩn. Việc bốc xếp hay cất giữ vật liệu cũng phải được thực hiện bằng các phương pháp hợp lý nhất và phải được thống nhất với TVGS.
- Vật liệu dùng cho thi công cấp phối đá dăm phải được vận chuyển, bốc xếp và tập kết một cách hợp lý nhằm đảm bảo chất lượng và tính đồng đều khi sử dụng vào công tác thi công.
- Để không làm giảm chất lượng của vật liệu cấp phối đá dăm, bạn không được để vật liệu ngập nước. Bạn cũng cần bố trí các biện pháp thoát nước cho các kho bãi tập kết vật liệu cấp phối thường dùng để làm móng trên và móng dưới.
- Trong trường hợp nhà thầu có ý định trộn các loại vật liệu có thành phần hạt khác nhau lại với nhau để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của dự án thì nhà thầu cần phải trình bày phương pháp và dây chuyền thiết bị đó cho TVGS để được xem xét và chấp thuận. Vật liệu trộn có sử dụng được cho dự án hay không phải dựa vào các kết quả thí nghiệm kiểm tra và đối chứng.
Theo kinh nghiệm thi công cấp phối đá dăm, các nhà thầu sẽ thường xuyên kiểm tra các bước đã nêu trên. Vật liệu không đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật sẽ bị loại bỏ và phải được vận chuyển ra khỏi phạm vi công trường, ngoại trừ trường hợp TVGS có chỉ dẫn khác.
Công ty cổ phần đầu tư Nhất Nghệ – Đơn vị uy tín đáng tin cậy
Nhất Nghệ được thành lập tháng 5/2019, chúng tôi đã và đang nỗ lực trong việc xây dựng một chương trình đào tạo kỹ sư chất lượng, hỗ trợ học viên tốt nhất.
Chúng tôi luôn gắn với việc đào tạo thật, làm việc thật, với mục tiêu nâng tầm xây dựng Việt. Với hơn 30 chương trình đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu, 500 học viên đã tham gia các khóa học.
6 doanh nghiệp đã được Nhất nghệ đào tạo giải pháp tự động hóa quản lý chi phí.
Giải pháp Nhất nghệ mang lại đó chính là:
- Tổ chức các hội thảo chuyên môn về quản lý xây dựng – công nghệ quản lý xây dựng.
- Tư vấn giải pháp quản lý chi phí xây dựng
- Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ – phần mềm quản lý dự án xây dựng
- Kinh doanh các sản phẩm quản lý xây dựng
- Nghiên cứu phát triển công nghệ quản lý xây dựng
Trên đây là những thông tin dựa theo kinh nghiệm thi công cấp phối đá dăm mà Nhất Nghệ đã tổng hợp được nhằm giúp bạn đọc hiểu việc thi công cấp phối đá dăm là như thế nào, giúp bạn nắm rõ được các yêu cầu về vật liệu khi thi công cấp phối đá dăm. Nếu đăng ký khoá học tại Nhất Nghệ, bạn sẽ được học thêm nhiều kiến thức trong lĩnh vực xây dựng. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về kinh nghiệm thi công cấp phối đá dăm, đừng ngại liên hệ với Nhất Nghệ, chúng tôi đảm bảo sẽ cho bạn câu trả lời chính xác nhất.
Xem thêm nội dung chi tiết kinh nghiệm thi công cấp phối đá dăm ở đây…
VII- Nghiệm thu sản phẩm.
g = ϒk h (W 0 W t)
5.1. Biện pháp Thi công lớp móng cấp phối đá dăm.
* Phân chia lớp thi công:
+ Vật liệu cấp phối đá dăm loại 2 dày 25cm: đợc chia làm 02 lớp để thi công;
+ Vật liệu cấp phối đá dăm loại 1 dày 18cm đợc chia làm 02 lớp để thi công, cấp phối
đá dăm loại 1 dày từ 10-15cm đợc chia làm 01 lớp để thi công;
– Vật liệu dùng làm móng cấp phối đá dăm là cấp phối đá hỗn hợp có thành phần hạt liên
tục. Trớc khi đa vào sử dụng vật liệu phải đợc lấy mẫu để làm các thí nghiệm để xác định các
chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu nh: Thành phần hạt, dung trọng khô lớn nhất, độ ẩm tốt nhất…. để
đệ trình Chủ đầu t xem xét, nếu đợc chấp thuận thì mới đợc đa vào thi công.
– Vật liệu cấp phối đá dăm phải phù hợp đúng theo thiết kế quy định, phù hợp với tiêu
chuẩn 22TCN 334-06.
Vật liệu chi chở đến công trình yêu cầu phải thí nghiệm đạt các chỉ tiêu sau :
Thành phần hạt của CPĐD
Kích cỡ lỗ sàng
vuông (mm) Tỷ lệ % lọt qua sàng
Dmax = 37,5mm Dmax = 25mm Ghi chú
50 100 – -Eđhmin=3000daN/cm2
với lớp trên.
-Eđhmin=2500daN/cm2
với lớp dới.
37,5 95 – 100 100
25 – 7- 90
19 58 – 78 67 – 83
9,5 39 – 59 49 – 64
4,75 24 – 39 34 – 54
2,36 15 – 30 25 – 40
0,425 7 – 19 12 – 24
0,075 2 – 12 2 – 12
Các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu của vật liệu CPĐD :
TT Chỉ tiêu kỹ thuật Loại ICấp phối đá dămLoại II Phơng pháp thínghiệm
1 Độ hao mòn Los-Angeles của cốt liệu (LA), % ≤ 35 ≤ 40 22 TCN 318-04
2 Chỉ số sức chịu tải CBR tại độchặt K98, ngâm nớc 96
giờ,% ≥ 100
Không quy
định 22 TCN 332-06
3 Giới hạn chảy (WL), % ≤ 25 ≤ 35 AASHTO T89-02 (*)
4 Chỉ số dẻo (IP), % ≤ 6 ≤ 6 AASHTO T90-02 (*)
5 Chỉ số PP = Chỉ số dẻo IP x % lợng lọt qua sàng 0,075
mm ≤ 45 ≤ 60
6 Hàm lợng hạt thoi dẹt, % ≤ 15 ≤≤ 15 TCVN 1772-87 (**)
7 Độ chặt đầm nén (Kyc), % ≥ 98 ≥ 98 22 TCN 333-06 (phơng
pháp II-D)
Ghi chú:
(*): Giới hạn chẩy, giới hạn dẻo xác định bằng thí nghiệm với thànhphần hạt lọt qua sàng
0,425mm.
(**): Hạt thoi dẹt là hạt có chiều dày hoặc chiều ngang nhỏ hơn hoặc bằng 1/3 chiều dài;
Thí nghiệm đợc thực hiện với các cỡ hạt có đờng kính lớn hơn 4,75mm và chiếm trên 5%
khối lợng mẫu;
Hàm lợng hạt thoi dẹt của mẫu lấy bằng bình quân gia quyền của các kết quả đã xác định
cho từng cỡ hạt.
* Yêu cầu chung khi thi công:
Trớc khi bắt đầu công tác thi công, Nhà thầu phải đệ trình lên TVGS “Kế hoạch thi
công”, nội dung bao gồm:
– Kế hoạch đầm thử nghiệm (Vị trí, thời gian dự kiến);
– Biện pháp thi công chủ đạo (Dây chuyền thiết bị và trình tự thi công dự kiến);
– Phơng pháp thí nghiệm và kiểm tra chất lợng.
Trong suốt thời gian thi công lớp cấp phối đá dăm, Nhà thầu phải liên tục theo dõi tình
hình và điều kiện thời tiết để hạn chế tối đa ảnh hởng xấu tới chất lợng. Tuyệt đối không đợc
thi công khi trời ma và không đợc tiến hành đầm nén khi độ ẩm của vật liệu vợt ra ngoài
phạm vi quy định.
Mặt bằng khu vực thi công các lớp cấp phối đá dăm phải đợc chuẩn bị và đợc sự chấp
thuận của TVGS, các vật liệu không phù hợp phải đợc dọn sạch. Ngoài ra, Nhà thầu phải có
biện pháp đảm bảo thoát nớc trong quá trình thi công nếu xét thầy cần thiết.
* Xác dịnh hệ số rải (Hệ số lu lèn): phải căn cứ vào kết quả thi công thí điểm, có thể
xác định hệ số rải sơ bộ nh sau:
Krải* = (γK max . Kyc)/ γkr
γK max: Là khối lợng thể tích khô lớn nhất theo kết quả thí nghiệm đầm nén là tiểu
chuẩn, g/cm3;
γkr: Là khối lợng thể tích khô của vật liệu CPĐD ở trạng thái rời (cha đầm nén), g/cm3;
Kyc: Là độ chặt yêu cầu của CPĐD.
* Chuẩn bị các thiết bị phục vụ kiểm tra trong quá trình thi công:
– Xúc sắc khống chế bề dày và thớc mui luyện.
– Bộ sàng và cân để phân tích thành phần hạt.
– Trang thiết bị xác định độ ẩm của CPĐD.
– Bộ thí nghiệm đơng lợng cát (kiểm tra độ bẩn).
– Bộ thí nghiệm rót cát để kiểm tra độ chặt (xác định dung trọng khô sau khi đầm
nén).
* Khối lợng vật liệu đợc tính toán đủ để rải lớp móng theo chiều dày thiết kế với hệ số
lèn ép thông qua kết quả thí nghiệm và rải thử.
– Vật liệu đợc trộn bằng trạm trộn tại bãi và khi xúc lên xe ôtô phải dùng máy xúc,
không đợc dùng xẻng hất vật liệu lên xe.
– Cũng nh các hạng mục thi công khác, trớc khi tiến hành thi công lớp cấp phối đá dăm,
Nhà thầu sẽ thi công thí điểm trên một đoạn dài khoảng 50-100m để xác định các chỉ tiêu kỹ
thuật, quy trình công nghệ thi công áp dụng để thi công đại trà nh: Độ ẩm tốt nhất, sơ đồ lu,
số lợt lu / 1 điểm…Và rút ra kinh nghiệm trên tất cả các khâu: Chuẩn bị, san rải và đầm nén
cấp phối, hoàn thiện, kiểm tra, khả năng thực hiện của phơng tiện xe máy. Việc thi công thử
phải có sự chứng kiến của kỹ s t vấn giám sát và Nhà thầu chỉ thi công sau khi phơng pháp và
trình tự thi công đợc thiết lập trong khi thí điểm đã đợc TVGS, Chủ đầu t chấp thuận.
* Thi công:
* Chuẩn bị các thiết bị thi công:
– Ô tô vận chuyển cấp phối đá dăm.
– Trang thiết bị tới nớc ở mọi khâu thi công (Xe téc, bơm nớc có vòi cầm tay, bình tới
thủ công …)
– Máy rải cấp phối đá dăm, Máy san.
– Các phơng tiện đầm nén: Lu sắt 8 – 10T, Lu rung, Lu lốp 2,5 – 4T/bánh, Lu sắt 3 –
6T.
* Chuẩn bị lớp đỉnh nền: Trớc khi rải lớp cấp phối đá dăm, nền đờng phải đợc sửa sang
lại cho đúng bình đồ, cao độ, độ dốc mui luyện thiết kế, độ chặt đã đảm bảo K98. Để tạo độ
bằng phẳng cho lu nhẹ lu qua 2-3 lợt/điểm. Yêu cầu lòng đờng phải bằng phẳng không có
những chỗ lồi lõm, gây đọng nớc , nền đờng đủ về kích thớc hình học và hai bên thành phải
chắc chắn.
* Vận chuyển vật liệu:
– Phải kiểm tra các chỉ tiêu cấp phối đá dăm trớc khi tiếp nhận vào công trờng.
– Vận chuyển vật liệu từ Bãi chứa về công trờng bằng xe tải 10 – 12T, xe tải đổ trực
tiếp vào máy rải để rải luôn ra mặt đờng.
* Rải cấp phối đá dăm:
– Lớp cấp phối đá dăm Nhà thầu sử dụng máy rải cấp phối đá dăm để rải. Những vị trí
hẹp mà máy rải không vào đợc để rải và lớp móng cấp phối đá dăm lớp dới thì có thể dùng
máy san để rải, tuy nhiên phải đợc sự cấp thuận của TVGS và Chủ đầu t.
– Đơn vị thi công sẽ có trách nhiệm đảm bảo giao thông trên tuyến đờng, tuyệt đối không
đổ vật liệu bừa bãi gây ách tắc xe.
– Trớc khi rải vật liệu trên nền đờng phải tới ẩm cấp phối đến độ ẩm tốt nhất để lu lèn.
Nếu vật liệu cha đủ độ ẩm thì vừa rải vừa tới thêm nớc: Dùng xe Stec với vòi phun cầm tay đ-
ợc hớng chếch lên trời tạo ma tránh làm trôi các hạt nhỏ, đồng thời đảm bảo phun đều. Dùng
bình hơng sen để tới tại những vị trí mặt bằng hẹp.
– Chiều dày của mỗi lớp rải sau khi lu lèn nh đã nêu ở phần trên. Yêu cầu mặt cấp phối
đá dăm sau khi rải phải bằng phẳng không gợn sóng, không phân tầng và hạn chế số lần qua
lại không cần thiết của máy.
– Trong quá trình san, rải vật liệu nếu thấy xuất hiện hiện tợng phân tầng, gợn sóng
hoặc những dấu hiệu không thích hợp thì phải tìm biện pháp khắc phục ngay. Riêng đối với
hiện tợng phân tầng ở khu vực nào thì phải xúc lên trộn lại bằng thủ công hay thay bằng cấp
phối mới đảm bảo yêu cầu.
– Trớc khi thi công lớp cấp phối sau thì bề mặt của lớp dới phải đợc vệ sinh sạch sẽ, tới
nớc ớt đẫm để đảm bảo sự liên kết và tính toàn khối đồng nhất giữa các lớp, tránh hiện t ợng
trợt, phân tách lớp. Vì vậy tốt nhất là nếu có thể đợc thì triển khai thi công ngay lớp tiếp theo
khi lớp trớc đã nghiệm thu đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Khi thi công lớp tiếp giáp thì phải trớc
khi rải lớp sau phải xắn thẳng đứng vách thành của vệt rải trớc để đảm bảo chất lợng lu lèn
chỗ tiếp giáp giữa hai vệt rải.
– Để toàn bộ phần xe chạy có thể đạt đợc độ chặt đồng đều thì nên rải rộng thêm mỗi
bên khoảng 20cm để ép d.
– Tiến hành thi công từng nửa một bên và cuốn chiếu trên từng đoạn tuyến để gối đầu thi
công lớp mặt đờng bê tông nhựa.
* Lu lèn cấp phối đá dăm:
– Trớc khi lu lèn, nếu thấy cấp phối đá dăm cha đủ độ ẩm tốt nhất thì có thể tới thêm (Tới
nhẹ, đều, không phun mạnh). Lợng nớc tới thêm phụ thuộc vào thời tiết và phải đợc sự chấp
thuận của TVGS.
– Tiến hành lu lèn lớp cấp phối đá dăm qua hai bớc:
+ Bớc 1 (Lu sơ bộ): Giai đoạn này sử dụng lu nhẹ loại 6-8 tấn, lu với tốc độ 2Ă3Km/h,
sau 3 – 4 lợt đầu cần tiến hành bù phụ những vị trí lồi lõm và sửa chữa cho mặt đờng bằng
đều, đúng mui luyện. Sau khi lu đủ công lu cho giai đoạn này, nghỉ 1-2 giờ cho mặt đờng se
bớt rồi tiếp tục lu giai đoạn sau.
+ Bớc 2 (Lu chặt): Giai đoạn này sử dụng lu rung 14 tấn (Khi rung lên 25T) để lu chặt
vật liệu tốc độ lu 2-4 Km/h với 8-10 lợt/điểm, tiếp theo dùng lu bánh lốp loại 2.5 – 4T/bánh
để lu 20- 25lợt/điểm, tốc độ lu 3 Km/h. Sau cùng lu lèn hoàn thiện bằng bánh sắt 8 – 10T,
Lu cho đến khi mặt đờng phẳng nhẵn, lu đi qua không còn hằn vệt trên bề mặt nữa là đợc
– Chú ý: Khi lu vệt sau phải đè lên vệt trớc ít nhất là 20cm. Khi lu vệt lu ngoài cùng phải
lấn ra lề ít nhất là 20-30cm. Khi lu lớp dới bánh lu phải cách lề 10cm để không phá hỏng lề
đờng. Để tránh hiện tợng vật liệu bị dồn, nở hông thì khi lu trên đoạn dốc, hay trong đờng
cong thì phải lu theo thứ tự từ phía thấp lên cao, từ bụng lên lng đờng cong.
– Nếu lu ngay sau khi rải và hoàn thiện khi vật liệu vẫn ở trạng thái độ ẩm tối u thì
không phải tới bổ xung nớc. Nếu không trớc khi lu phải tới bổ xung nớc trớc 30 phút để nớc
ngấm hết chiều dày lớp vật liệu và không bị dính bóc vật liệu. Khi lèn ép nếu thấy bánh lu
dính bóc vật liệu thì phải dừng lu cho se bớt, rải đều 1 lớp cát mỏng lên trên mặt rồi mới tiếp
tục lu. Nếu mặt đờng bị bong rộp, nứt rạn chân chim vì quá thiếu nớc, phải tới đẫm đều 1 lợt,
chờ 30 phút cho se rồi tiếp tục lu.
– Trong quá trình rải vật liệu ra mặt đờng nếu gặp trời nắng to làm bốc ẩm mất nhiều n-
ớc thì trong quá trình lu phải tới nớc thêm. Khi trời râm hay ma phùn lợng nớc bốc hơi không
đáng kể có thể rải cả một đoạn dài rồi lu cả thể để phát huy công suất máy. Gặp trời ma nặng
hạt, rải xong đoạn nào lèn ép chặt ngay đoạn ấy, tránh hậu quả lầy lội, lún cao su. Gặp trời m-
a rào, sau ma phải chờ vật liệu khô đến độ ẩm tốt nhất, đảo trộn lại rồi tiếp tục lu lèn.
– Quá trình lu lèn kết thúc khi đạt độ chặt yêu cầu K≥98 trong cả bề dày lớp. Theo kinh
nghiệm, khi lu đến thời điểm trắng mặt đá, không có vệt bánh lu, không còn hiện tợng lợn
sóng trớc vệt bánh lu và nếu ném một viên đá để bánh lu lăn qua mà đá vỡ vụn thì là đạt yêu
cầu. Tránh lu lèn quá nhiều gây lãng phí và làm vỡ, tròn cạnh viên đá.
– Trong suốt quá trình thi công, cán bộ kỹ thuật phải thờng xuyên kiểm tra về kích thớc
mặt đờng bằng thớc thép, đo đạc kiểm tra cao độ, đục thăm chiều dày lớp móng, kiểm tra độ
bằng phẳng bằng thớc 3m, kiểm tra độ chặt bằng phơng pháp rót cát, kiểm tra thành phần cốt
liệu của vật liệu bằng bộ sàng tiêu chuẩn.
Xem thêm nội dung chi tiết kinh nghiệm thi công cấp phối đá dăm ở đây…
Chia sẻ kinh nghiệm thi công cấp phối đá dăm – Nhất nghệ
Vì vậy, hãy dành chút thời gian đọc qua bài viết này nhé. thi cong cap phoi da dam Thi công cấp phối đá dăm. Cấp phối đá dăm là gì? Yêu cầu về …
Nhatnghe.net 7 phút trước
573 Like
Thi công và nghiệm thu Cấp phối móng đá dăm [tcvn] – Kỹ Sư …
Thi công và nghiệm thu Cấp phối móng đá dăm [tcvn] · 1 Cao độ -10 mm -5 mm Cứ 40 – 50 m với đoạn tuyến thẳng, 20 – 25 m với đoạn tuyến cong bằng hoặc cong đứng …
Kscongtrinh.com 2 phút trước
1564 Like
Thi công lớp cấp phối đá dăm loại I – CAUDUONGBKDN
Chào mọi người, em có vấn đề về thi công lớp cấp phối đá dăm loai I cần … Theo kinh nghiệm thì bạn không nên lu rung quá 8 – 10 lượt/điểm.
Cauduongbkdn.com 1 phút trước
1148 Like
Trình tự thi công và nghiệm thu lớp móng cấp phối đá dăm …
Trình tự thi công và nghiệm thu lớp móng cấp phối đá dăm đầy đủ nhất hiện nay ▭▭۞▭▭Các bạn hãy chọn chất lượng video là HD …
Www.youtube.com 1 phút trước
1061 Like
Thi công lớp móng cấp phối đá dăm loại 1 dày 40cm trong …
Tư cách pháp nhân làm thí nghiệm và phải được Tư vấn giám sát chấp thuận mới được thi công. − Cấp phối đá dăm trước khi đưa ra hiện trường phải được thí …
Toc.123docz.net 2 phút trước
1299 Like
TI Ê UCHU Ẩ NQU Ố CGIA TCVN 8859 : 2011
TCVN 8859 : 2011. Lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô tô -. Vật liệu, thi công và nghiệm thu. Graded Aggregate Bases and Subbases Pavement -.
Cucqlxd.gov.vn 8 phút trước
1472 Like
Xem thêm nội dung chi tiết kinh nghiệm thi công cấp phối đá dăm ở đây…
.
Chúng tôi bắt đầu trang web này bởi vì chúng tôi đam mê các kỹ năng và kiến thức kỹ thuật. Chúng tôi nhận thấy nhu cầu về video chất lượng có thể giúp mọi người tìm hiểu về các chủ đề kỹ thuật. Chúng tôi biết rằng chúng tôi có thể tạo ra sự khác biệt bằng cách tạo ra những video vừa nhiều thông tin vừa hấp dẫn. Chúng tôi ‘ liên tục mở rộng thư viện video của mình và chúng tôi luôn tìm kiếm những cách mới để giúp người xem học hỏi.