Kỹ thuật & Công nghệ mới

kế toán nguyên vật liệu| Blog tổng hợp các kỹ năng và kiến ​​thức kỹ thuật 2023

Phần Giới thiệu của chúng tôi không chỉ là về kỹ năng và kiến ​​thức kỹ thuật. Đó là về niềm đam mê của chúng tôi đối với công nghệ và những cách nó có thể làm cho cuộc sống của chúng tôi tốt hơn. Chúng tôi tin tưởng vào sức mạnh của công nghệ để thay đổi thế giới và chúng tôi luôn tìm kiếm những điều mới cách sử dụng nó để cải thiện cuộc sống của chúng ta.

kế toán nguyên vật liệu, /ke-toan-nguyen-vat-lieu,

Video: Kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ (DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên)- Phần 1

Chúng tôi là một nhóm các kỹ sư và nhà phát triển đam mê công nghệ và tiềm năng của nó để thay đổi thế giới. Chúng tôi tin rằng công nghệ có thể tạo ra sự khác biệt trong cuộc sống của mọi người và chúng tôi cam kết tạo ra các sản phẩm cải thiện chất lượng cuộc sống cho mọi người Chúng tôi không ngừng thúc đẩy bản thân học hỏi các công nghệ mới và phát triển các kỹ năng mới để có thể tạo ra những sản phẩm tốt nhất có thể cho người dùng của mình.

Chúng tôi là một đội ngũ kỹ sư đầy nhiệt huyết, những người thích tạo các video hữu ích về các chủ đề Kỹ thuật. Chúng tôi đã làm video trong hơn 2 năm và đã giúp hàng triệu sinh viên cải thiện kỹ năng kỹ thuật của họ. và mục tiêu của chúng tôi là giúp mọi người phát huy hết tiềm năng của họ.

Phần Giới thiệu của chúng tôi không chỉ là về kỹ năng và kiến ​​thức kỹ thuật. Đó là về niềm đam mê của chúng tôi đối với công nghệ và những cách nó có thể làm cho cuộc sống của chúng tôi tốt hơn. Chúng tôi tin tưởng vào sức mạnh của công nghệ để thay đổi thế giới và chúng tôi luôn tìm kiếm những điều mới cách sử dụng nó để cải thiện cuộc sống của chúng ta.

kế toán nguyên vật liệu, 2021-10-14, Kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ (DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên)- Phần 1, Mến chào các bạn!
Trong bài học hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán tăng- giảm nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên bạn nhé.
(Tài khoản kế toán:
– TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
– TK 153- Cộng cụ, dụng cụ)
Hy vọng rằng video này sẽ giúp ích được cho các bạn trong học tập cũng như trong công việc.
Cảm ơn các bạn rất nhiều!
#ketoanhathu

__________________________
Kết nối với Kế Toán Hà Thu:
Zalo: 0943.200.280

Youtube: https://www.youtube.com/c/KếToánHàThu, Kế Toán Hà Thu

,


Cách hạch toán Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Có hiệu lực từ ngày 1/1/2015). Thay thế Chế độ kế toán theo QĐ 15: dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp.

1. Nguyên tắc kế toán
       a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu phản ánh vào tài khoản này được phân loại như sau:

– Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ… không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.

– Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.

– Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.

– Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất…

– Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.


       b) Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên tài khoản 152 phải được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực “Hàng tồn kho”. Nội dung giá gốc của nguyên liệu, vật liệu được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.

– Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,… nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có):
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Nếu thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.

– Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
– Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền thuê ngoài gia công chế biến.
– Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.

       c) Việc tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu tồn kho, được thực hiện theo một trong các phương pháp sau:
– Phương pháp giá đích danh;
– Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ;
– Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán.

       d) Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để tính giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức:

Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL (1) = Giá thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán của NVL tồn kho đầu kỳ + Giá hạch toán của NVL nhập kho trong kỳ
Giá thực tế của NVL xuất dùng trong kỳ = Giá hạch toán của NVL xuất dùng trong kỳ x Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL (1)

đ) Không phản ánh vào tài khoản này đối với nguyên vật liệu không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp như nguyên vật liệu nhận giữ hộ, nguyên vật liệu nhận để gia công, nguyên vật liệu nhận từ bên giao ủy thác xuất-nhập khẩu…

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Bên Nợ:
– Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác;
– Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;
– Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
– Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;
– Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
– Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng;
– Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
– Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.

3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

3.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

a) Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ

TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
       Có các TK 111, 112, 141, 331,… (tổng giá thanh toán).
– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu bao gồm cả thuế GTGT.

b) Kế toán nguyên vật liệu trả lại cho người bán, khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được khi mua nguyên vật liệu:
– Trường hợp trả lại nguyên vật liệu cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán


       Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
       Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.

– Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua nguyên, vật liệu (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của nguyên vật liệu để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số nguyên vật liệu còn tồn kho, số đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm hoặc cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112, 331,….


       Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (nếu NVL còn tồn kho)
       Có các TK 621, 623, 627, 154 (nếu NVL đã xuất dùng cho sản xuất)
       Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu NVL đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng)
       Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do NVL đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
       Có các TK 641, 642 (NVL dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý)
       Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).

c) Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên liệu, vật liệu chưa về nhập kho doanh nghiệp thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”.
– Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.

– Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi nhận theo giá tạm tính:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)


       Có TK 331 – Phải trả cho người bán; hoặc
       Có các TK 111, 112, 141,…

– Sang tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu


       Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường.

d) Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì khoản chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán


       Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán).

đ) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu:
– Khi nhập khẩu nguyên vật liệu, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu


       Có TK 331 – Phải trả cho người bán
       Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
       Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
       Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
       Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.

– Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ


       Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).

– Trường hợp mua nguyên vật liệu có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị nguyên vật liệu tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị nguyên vật liệu bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua nguyên vật liệu.

e) Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về kho doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)


       Có các TK 111, 112, 141, 331,…

g) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến:
– Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang


       Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.

– Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)


       Có các TK 111, 112, 131, 141,…

– Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến xong, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu


       Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

h) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế:
– Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế biến, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang


       Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.

– Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu


       Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

i) Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được nguyên nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu


       Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).

– Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381)


       Có các tài khoản có liên quan.

– Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên liệu, vật liệu thừa là của các doanh nghiệp khác khi nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì không ghi vào bên Có tài khoản 338 (3381) mà doanh nghiệp chủ động ghi chép và theo dõi trong hệ thống quản trị và trình bày trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.

k) Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,…


       Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.

l) Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang


       Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.

m) Đối với nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết: Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)


       Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá trị ghi sổ)
       Có TK 711 – Thu nhập khác (giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ).

n) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
– Ghi nhận doanh thu bán nguyên vật liệu và khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị hợp lý)


       Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
       Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp.

– Ghi nhận giá vốn nguyên vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán


       Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.

o) Đối với nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:
Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên liệu, vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:
– Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán;
– Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép (hao hụt vật liệu trong định mức), ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán


       Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.

– Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị hao hụt, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý)


       Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.

– Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (tiền bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (trừ tiền lương của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát nguyên liệu, vật liệu còn lại phải tính vào giá vốn hàng bán)


       Có TK 138 – Phải thu khác (1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý).

p) Đối với nguyên vật liệu, phế liệu ứ đọng, không cần dùng:
– Khi thanh lý, nhượng bán nguyên vật liệu, phế liệu, kế toán phản ánh giá vốn ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán


       Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.

– Kế toán phản ánh doanh thu bán nguyên vật liệu, phế liệu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131


       Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118)
       Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

3.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Đầu kỳ, kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng


       Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.

b) Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu


       Có TK 611 – Mua hàng.

_____________________________________________

Xem thêm nội dung chi tiết kế toán nguyên vật liệu ở đây…

1. Khái niệm và vai trò của kế toán nguyên vật liệu

Tìm hiểu về kế toán nguyên vật liệu theo thông tư 200

1.1 Kế toán nguyên vật liệu là gì?

Kế toán nguyên vật liệu là nhiệm vụ theo dõi và ghi chép chi tiết tình hình thu mua, dự trữ nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Qua đó, phản ánh được chất lượng, số lượng và chủng loại của nguyên vật liệu giúp cho người quản lý có thể đưa ra các biện pháp chính xác nhằm kiểm soát giá cả, chất lượng và số lượng nguyên vật liệu.

1.2 Vai trò của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp

– Nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu giúp kiểm tra sát sao việc sử dụng và cung cấp nguyên vật liệu theo kế hoạch. Qua đó có thể đưa ra những phương pháp phù hợp nhằm đảm bảo đủ nguồn nguyên vật liệu chất lượng cho sản xuất hiệu quả nhất và góp phần thực hiện kế toán giá thành sản phẩm.

– Kế toán nguyên vật liệu còn giúp cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về tình hình sử dụng, số lượng và chất lượng nguyên vật liệu, giúp người lãnh đạo nắm bắt chính xác tình hình nhằm đưa ra những biện pháp điều chỉnh thiết thực.

2. Nguyên tắc kế toán nguyên vật liệu theo thông tư 200

Hạch toán nguyên vật liệu theo thông tư 200 sẽ được thực hiện theo 5 nguyên tắc dưới đây:

1) Theo thông tư 200, tài khoản nguyên vật liệu được gọi là tài khoản 152 (TK 152). Trong đó định nghĩa nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động được doanh nghiệp mua từ nguồn bên ngoài hoặc có thể tự chế biến để phục vụ cho mục đích sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.

2) Nguyên liệu vật liệu trong TK 152 bao gồm nhiều phân loại như: nguyên liệu vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật tư thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản.

Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu cần được thực hiện đúng nguyên tắc giá gốc theo chuẩn mực “Hàng tồn kho”. Tùy theo từng nguồn nhập khác nhau mà nội dung giá gốc cũng khác nhau. Các nguồn nhập nguyên liệu vật liệu có thể là từ mua ngoài, tự chế biến, thuê ngoài gia công, hoặc góp vốn liên doanh và cổ phần.

3) Có 3 phương pháp để tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu tồn kho là:

  • Phương pháp tính theo giá đích danh
  • Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ
  • Phương pháp nhập trước, xuất trước

4) Nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu cần được thực hiện riêng biệt theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ nguyên liệu vật liệu. 

Khi dùng giá hạch toán trong kế toán chi tiết nhập, xuất nguyên vật liệu, kế toán doanh nghiệp phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán nguyên vật liệu vào cuối kỳ, nhằm tính giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ. 

Sử dụng các công thức sau:

  • Công thức tính hệ số chênh lệch:

A = (B+C) / (D+E)

Trong đó:

A: Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên vật liệu

B: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ

C: Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ

D: Giá hạch toán của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ

E: Giá hạch toán của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ

  • Công thức tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ:

F = G x A

Trong đó:

F: Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ

G: Giá hạch toán của nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ

A: Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên vật liệu

5) Tài khoản 152 không phản ảnh các nguyên liệu, vật liệu không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp như nguyên liệu, vật liệu nhận giữ hộ, nhận để gia công, nhận từ bên giao ủy thác xuất nhập khẩu…

Nếu bạn không có nhiều kinh nghiệm trong việc viết luận văn, luận án hay khóa luận tốt nghiệp. Bạn cần đến dịch vụ viết thuê luận văn  tại Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, … để giúp mình hoàn thành những bài luận đúng deadline?

Khi gặp khó khăn về vấn đề viết luận văn, luận án hay khóa luận tốt nghiệp, hãy nhớ đến Luanvan1080, nơi giúp bạn giải quyết những khó khăn mà chúng tôi đã từng trải qua.

Xem thêm nội dung chi tiết kế toán nguyên vật liệu ở đây…

Kế toán nguyên vật liệu là gì?

Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là vị trí nhằm đảm bảo quản lý nguyên vật liệu hiệu quả. Kế toán nguyên vật liệu chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh đầy đủ tình hình thu mua, dự trữ, nhập và xuất nguyên vật liệu.

Nguyên vật liệu được coi là đối tượng lao động do doanh nghiệp mua, dự trữ để phục vụ quá trình sản xuất, kinh doanh và tạo ra sản phẩm. Nguyên vật liệu mang những đặc điểm như sẽ thay đổi về hình thái, không giữ được hiện trạng ban đầu khi đưa vào sản xuất. Các nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất (một chu kỳ sản xuất kinh doanh). Toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển trực tiếp vào sản phẩm, là căn cứ cơ sở để tính giá thành.

Kế toán nguyên vật liệu để làm tốt công việc của mình cần phải đảm bảo những hiểu biết chắc chắn về nghiệp vụ, hiểu về nguyên vật liệu mình sẽ quản lý, có khả năng kiểm tra, kiểm kê, đánh giá nguyên vật liệu.

Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu

Kế toán nguyên vật liệu có nhiệm vụ quan trọng trong việc đảm bảo quản lý tốt nguyên vật liệu cho doanh nghiệp. Kế toán nguyên vật liệu thường xuyên phải ghi chép, theo dõi tình hình biến động về xuất – nhập nguyên vật liệu, xem xét về hàng tồn kho vật liệu cả về số lượng, chất lượng, giá trị hàng hóa. Tính giá trị của vật liệu xuất kho theo phương pháp thích hợp, phương pháp tính giá phải sử dụng ít nhất là trong một niên độ kế toán.

Kế toán nguyên vật liệu cần tính toán chính xác, phân bổ rõ ràng giá trị của nguyên vật liệu và sử dụng vào chi phí sản xuất theo đúng chế độ quy định.

Kế toán nguyên vật liệu cần vận dụng đúng các phưowng pháp hạch toán vật liệu hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhấp, xuất kho vật liệu. Kiểm tra hướng dẫn việc hạch toán nghiệp vụ thủ kho, thường xuyên đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với thẻ kho của thủ kho để xác định số tồn kho thực tế của từng thứ vật liệu.

Thêm vào đó, việc kiểm tra cũng cần phải thực hiện cẩn thận, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện các kế hoạch như thu mua, kiểm tra tình hình dữ liệu và tiêu hao nguyên vật liệu phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, chất lượng suy giảm, ngăn ngừa việc sử dụng vật liệu, công cụ và dụng cụ lãng phí.

Kế toán cần tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu theo chế độ của nhà nước. Lập các báo cáo kế hoạch về vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý, điều hành và phân tích tài chính.

Đặc biệt, kế toán nguyên vật liệu cần tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyện, bảo quản, đánh giá phân loại tình hình xuất nhập khẩu, và quản lý nguyên vật liệu. Từ đó đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của nhà nước cũng như yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của nguyên vật liệu đã thu mua và nhập kho đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện thu mua vật tư về số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ và hợp lý.

Bài viết này hữu ích chứ?

Không

Xem thêm nội dung chi tiết kế toán nguyên vật liệu ở đây…

[Thực trạng] Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng

1. Mô hình bộ máy quản lý hoạt động công ty cổ phần xây dựng 

Là 1 đơn vị trực thuộc ngành xây dựng cơ bản, Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đại Dương có cơ cấu tổ chức sản xuất, cơ cấu quản lý riêng phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng.

Tổ chức bộ máy của Công ty, đứng đầu là giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách tài chính, phó tổng giám đốc phụ trách đội, phòng kỹ thuật, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ, phòng vật tư, đội xe, ban chỉ huy công trình, xưởng sữa chữa cơ khí. Có thể hình dung bộ máy quản lý của Công ty qua sơ đồ sau:

Đặc điểm tổ chức sản xuất và lĩnh vực sản xuất kinh doanh:

Công ty đang sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực chủ yếu sau đây:

+ Sản xuất vật liệu xây dựng

+ Xây dựng công trình

+ Tư vấn xây dựng Phạm vi hoạt động của Công ty trong từng lĩnh vực cụ thể như sau:

(1) Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh vật liêu xây dựng: Sản xuất các mặt hàng vật liệu xây dựng theo công nghệ lò Tuynel; Kinh doanh các loại vật liệu xây dựng nội ngoại thất ; Khai thác và chế biến đá xây dựng các loại bằng thiết bị đồng bộ ; Sản xuất bê tông thương phẩm/ bê tông đúc sẵn

(2) Lĩnh vực xây dựng công trình: Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng; các công trình thuộc các dự án giao thông /dự án thuỷ lợi /cấp thoát nước, điện dân dụng/ kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp/nhà ở

(3) Lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng: Thiết kế các công trình thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, tư vấn giám sát, kiểm nghiệm chất lượng vật liệu và chất lượng các sản phẩm xây dựng.

2. Tổ chức bộ máy kế toán 

Mô hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung

Xem thêm nội dung chi tiết kế toán nguyên vật liệu ở đây…

.

Chúng tôi bắt đầu trang web này bởi vì chúng tôi đam mê các kỹ năng và kiến ​​thức kỹ thuật. Chúng tôi nhận thấy nhu cầu về video chất lượng có thể giúp mọi người tìm hiểu về các chủ đề kỹ thuật. Chúng tôi biết rằng chúng tôi có thể tạo ra sự khác biệt bằng cách tạo ra những video vừa nhiều thông tin vừa hấp dẫn. Chúng tôi ‘ liên tục mở rộng thư viện video của mình và chúng tôi luôn tìm kiếm những cách mới để giúp người xem học hỏi.

Tóm lại, việc đạt được các kỹ năng và kiến ​​thức kỹ thuật có thể cực kỳ có lợi. Nó không chỉ có thể khiến bạn tự tin và có năng lực hơn trong lĩnh vực của mình mà còn có thể khiến bạn dễ tiếp thị hơn với các nhà tuyển dụng tiềm năng. Kỹ năng và kiến ​​thức kỹ thuật có thể mang lại cho bạn lợi thế cạnh tranh trong thị trường việc làm, vì vậy nếu bạn đang muốn cải thiện triển vọng nghề nghiệp của mình, bạn nên dành thời gian để phát triển bộ kỹ năng của mình. Việc đạt được kiến ​​thức và kỹ năng kỹ thuật có thể cực kỳ có lợi vì nhiều lý do. Hơn nữa, việc hiểu các chủ đề kỹ thuật có thể giúp bạn cải thiện khắc phục sự cố và tránh các vấn đề tiềm ẩn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Back to top button